Chương III: Chuyển Hóa Vật Chất Và Năng Lượng Trong Tế Bào – Sinh Học Lớp 10
Bài 13: Khái Quát Về Năng Lượng Và Chuyển Hóa Vật Chất
Bài Tập 3 Trang 56 SGK Sinh Học Lớp 10
Trình bày cấu trúc hóa học và chức năng của phân tử ATP.
Lời Giải Bài Tập 3 Trang 56 SGK Sinh Học Lớp 10
Cấu trúc hóa học của phân tử ATP:
ATP (ađênôzin triphôtphat) là một phân tử có cấu tạo gồm các thành phần: ađênin, đường ribôzơ và 3 nhóm phôtphat. Đây là một hợp chất cao năng vì liên kết giữa hai nhóm phôtphat cuối cùng trong ATP rất dễ bị phá vỡ để giải phóng năng lượng. Chính các nhóm phôtphat đều mang điện tích âm nên khi nằm gần nhau luôn có xu hướng đẩy nhau ra vì thế liên kết này rất dễ bị phá vỡ.
ATP truyền năng lượng cho các hợp chất khác thông qua chuyển nhóm phôtphat cuối cùng để trở thành ADP (ađênôzin điphôtphat) và ngay lập tức ADP lại được gắn thêm nhóm phôtphat để trở thành ATP. Ở trạng thái nghỉ ngơi, trung bình mỗi ngày mỗi người sinh sản và phân hủy tới 40kg ATP và mỗi tế bào trong mỗi giây tổng hợp và phân hủy tới 10 triệu phân tử ATP.
Chức năng của phân tử ATP:
– Tổng hợp nên các chất hóa học mới cần thiết cho tế bào: Những tế bào đang sinh trưởng mạnh hoặc những tế bào tiết ra nhiều prôtêin có thể tiêu tốn tới 75% năng lượng ATP mà tế bào tiết ra.
– Vận chuyển các chất qua màng: vận chuyển chủ động cần tiêu tốn nhiều năng lượng. Ví dụ, tế bào thận của người cần sử dụng tới 80% ATP sinh sản ra để vận chuyển các chất qua màng trong quá trình lọc máu tạo nước tiểu.
– Sinh công cơ học: Sự co của các tế bào cơ tim và cơ vân tiêu tốn một lượng ATP khổng lồ. Khi ta nâng một vật nặng thì gần như toàn bộ ATP của tế bào phải được huy động tức thì.
Cách giải khác
Cấu trúc hóa học của phân tử ATP (ađênôzintriphôtphat):
– ATP cấu tạo gồm các thành phần: ađênin, đường ribôzơ và 3 nhóm phôtphat. Đây là một hợp chất cao năng vì liên kết giữa hai nhóm phôtphat cuối cùng trong ATP rất dễ bị phá vỡ để giải phóng ra năng lượng.
– ATP truyền năng lượng cho các hợp chất khác thông qua chuyển nhóm phôtphat cuối cùng để trở thành ADP (ađênôzinđiphôtphat) rồi gần như ngay lập tức ADP lại được gắn thêm một nhóm phôtphat để trở thành ATP.
Chức năng của phân tử ATP:
– Tổng hợp nên các chất hóa học mới cần thiết cho tế bào.
– Vận chuyển các chất qua màng : vận chuyển chủ động cần tiêu tốn nhiều năng lượng.
Sinh công cơ học: sự co của các tế bào cơ tim và cơ xương.
Ở Trên Là Lời Giải Bài Tập 3 Trang 56 SGK Sinh Học Lớp 10 Của Bài 13: Khái Quát Về Năng Lượng Và Chuyển Hóa Vật Chất Thuộc Chương III: Chuyển Hóa Vật Chất Và Năng Lượng Trong Tế Bào Môn Sinh Học Lớp 10. Chúc Các Bạn Học Tốt Sinh Học Lớp 10.
Trả lời