Chương IV: Biến Dị – Sinh Học Lớp 9
Bài 24: Đột Biến Số Lượng Nhiễm Sắc Thể (Tiếp Theo)
Nội dung Bài 24: Đột Biến Số Lượng Nhiễm Sắc Thể (Tiếp Theo) thuộc Chương IV: Biến Dị môn Sinh Học Lớp 9. Giúp các bạn phân biệt được hiện tượng đa bội hoá và thể đa bội. Nhận biết được sự hình thành thể đa bội do rối loạn: Nguyên phân. giảm phân và phân biệt sự khác nhau giữa hai trường hợp trên. Nhận biết được một số thể đa bội bằng mắt thường. Nêu được ứng dụng của thể đa bội trong chọn giống và tiến hoá. Mời các bạn theo dõi ngay dưới đây.
Tế bào đa bội có số lượng NST tăng gấp bội, số lượng ADN cũng tăng tương ứng, vì thế quá trình tổng hợp các chất hữu cơ diễn ra mạnh mẽ hơn, dẫn tới kích thước tế bào của thể đa bội lớn, cơ quan sinh dưỡng to, sinh trưởng phát triển mạnh và chống chịu tốt.
Hiện tượng đa bội thể khá phổ biến ở thực vật và đã được ứng dụng có hiệu quả trong chọn giống cây trồng.HocTapHay.Com
III. Thể Đa Bội
Thể đa bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có số NST là bội số của n (nhiều hơn 2n). Sự tăng gấp bội số lượng NST, ADN trong tế bào đã dẫn đến tăng cường độ trao đổi chất, làm tăng kích thước tế bào, cơ quan và tăng sức chống chịu của thể đa bội đối với các điều kiện không thuận lợi của môi trường.
Câu hỏi 1 bài 24 trang 69 SGK sinh học lớp 9:
– Quan sát các hình sau đây:




– Hãy trả lời các câu hỏi sau:
+ Sự tương quan giữa mức bội thể (số n) và kích thước của cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản ở các cây nói trên như thế nào?
+ Có thể nhận biết cây đa bội bằng mắt thường qua những dấu hiệu nào?
+ Có thể khai thác những đặc điểm nào ở cây đa bội trong chọn giống cây trồng?
Trả lời:
– Mức độ bội thể (số n) càng tăng thì dẫn đến kích thước của cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản cũng tăng lên
– Có thể nhận biết cây đa bội bằng mắt thường qua những dấu hiệu: Kích thước của cơ quan sinh dưỡng (tế bào xôma của cây rêu đa bội; thân, cành, lá của cây cà độc dược đa bội; củ cải đường đa bội) và cơ quan sinh sản (quả táo tứ bội) lớn hơn so với ở cây lưỡng bội.
– Có thể khai thác các đặc điểm về tăng kích thước của thân, lá, củ, quả để tăng năng suất của những cây cần sử dụng các bộ phận này.
IV. Sự Hình Thành thể Đa Bội
Dưới tác động của các tác nhân vật lí (tia phóng xạ, thay đổi nhiệt độ đột ngột…) hoặc tác nhân hoá học (cônsixin…) vào tế bào trong quá trình phân bào hoặc ảnh hưởng phức tạp của môi trường trong cơ thể có thể gây ra sự không phân li của tất cả các cặp NST trong quá trình phân bào.
Câu hỏi 2 bài 24 trang 70 SGK sinh học lớp 9: Hãy so sánh hai sơ đồ ở hình 24.5 và cho biết:

Trong 2 trường hợp (hình 24.5a, b), trường hợp nào minh hoạ sự hình thành thể đa bội do nguyên phân hoặc giảm phân bị rối loạn.
Trả lời:
Trường hợp (a) do rối loạn nguyên phân. Do hợp tử được tạo thành có bộ NST 2n = 6, nhưng sau 1 lần phân chia nguyên phân hợp tử có bộ NST 4n = 12.
Trường hợp (b) do rối loạn giảm phân, cơ thể bố mẹ có bộ NST 2n = 6, giảm phân tạo ra giao tử có bộ NST 2n = 6.
Câu Hỏi Và Bài Tập
Hướng dẫn giải bài tập sách giáo khoa Bài 24: Đột Biến Số Lượng Nhiễm Sắc Thể (Tiếp Theo) thuộc Chương IV: Biến Dị môn Sinh Học Lớp 9. Các bài giải có kèm theo phương pháp giải và cách giải khác nhau.
Bài Tập 1 Trang 71 SGK Sinh Học Lớp 9
Thể đa bội là gì? Cho thí dụ.
Bài Tập 2 Trang 71 SGK Sinh Học Lớp 9
Sự hình thành thể đa bội do nguyên phân và giảm phân không bình thường diễn ra như thế nào?
Bài Tập 3 Trang 71 SGK Sinh Học Lớp 9
Có thể nhận biết các thể đa bội bằng mắt thường thông qua những dấu hiệu nào? Có thể ứng dụng các đặc điểm của chúng trong chọn giống cây trồng như thế nào? Hãy sưu tập tư liệu và mô tả một giống cây trồng đa bội ở Việt Nam.
Tóm Tắt Lý Thuyết
Lý thuyết Bài 24: Đột Biến Số Lượng Nhiễm Sắc Thể (Tiếp Theo) Sách giáo khoa Sinh học lớp 9 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu có sơ đồ tư duy.
III. Thể Đa Bội
Thể đa bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có số NST là bội số của n (nhiều hơn 2n).
Thể đa bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có số NST là bội số của n (nhiều hơn 2n). Sự tăng gấp bội số lượng NST, ADN trong tế bào đã dần đến tăng cường độ trao đổi chất, làm tăng kích thước tế bào, cơ quan và tăng sức chống chịu của thể đa bội đối với các điều kiện không thuận lợi của môi trường.
– Sự tương quan giữa mức bội thể (số n) và kích thước của cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản ờ các cây:
+ Tế bào cây rêu có bộ NST đơn bội (n), sự tăng số lượng NST lên 2, 3 và 4 lần đã làm tăng kích thước tế bào rõ rệt.
+ Thân và lá cây cà độc dược có kích thước tăng dần theo bộ NST 3n, 6n, 9n và 12n.
+ Củ cải tứ bội (4n) có kích thước to hơn củ cải lưỡng bội (2n).
+ Hạt phấn ở cây lan dạ hương có kích thước tăng dần theo bộ NST n, 2n, 3n.
+ Quả của giống táo 4n lớn hơn quả của giống táo 2n.
+ Hạt của cây kiều mạch 2n lớn hơn hạt của cây kiều mạch 4n.
IV. Sự Hình Thành Thể Đa Bội
Dưới tác động của các tác nhân vật lí (tia phóng xạ, thay đối nhiệt độ đột ngột…) hoặc tác nhân hoá học (cônsixin…) vào tế bào trong quá trình phân bào hoặc ảnh hưởng phức tạp của môi trường trong cơ thể có thể gây ra sự không phân li của tất cả các cặp NST trong quá trình phân bào.

– Trường hợp a: Sự hình thành thể đa bội do rốì loại nguyên phân.
– Trường hợp b: Sự hình thành thể đa bội do rối loạn giảm phân.
Câu Hỏi Trắc Nghiệm
Câu 1: Nguyên nhân chính dẫn đến xuất hiện thể đa bội là
A. Do rối loạn cơ chế phân li của tất cả các cặp NST ở kỳ sau của quá trình phân bào.
B. Do NST nhân đôi không bình thường.
C. Do sự phá huỷ thoi vô sắc trong phân bào.
D. Do sự rối loạn phân chia tế bào chất.
Câu 2: Thể đa bội có thể nhận biết bằng phương pháp nào?
A. Đếm số lượng NST trong tế bào trên tiêu bản dưới kính hiển vi.
B. Nhận biết bằng mắt thường.
C. Tách chiết ADN.
D. Cả A và B.
Câu 3: Đột biến đa bội là dạng đột biến
A. NST thay đổi về cấu trúc.
B. Bộ NST thiếu 1 vài NST.
C. Bộ NST tăng, giảm theo bội số của n.
D. Bộ NST tăng theo bội số của n và lớn hơn 2n.
Câu 4: Thể tam bội thường bất thụ vì
A. khi giảm phân tạo ra giao tử lưỡng bội không thể thụ tinh với các loại giao tử khác.
B. NST không thể sắp trên mặt phẳng xích đạo trong giảm phân.
C. xác suất để tạo ra giao tử hữu thụ là rất thấp.
D. thiếu các cơ quan sinh sản.
Câu 5: Người ta đã ứng dụng đột biến đa bội vào
A. tạo giống cây trồng cho cơ quan sinh dưỡng có năng suất cao, tạo quả không hạt.
B. bảo tồn nguồn gen quý.
C. tạo giống cây thu hoạch được sớm.
D. gây chết hàng loạt các loài có hại.
Câu 6: Ở cà chua gen A qui định quả đỏ, gen a qui định quả vàng. Khi cho các cây dị hợp Aa giao phấn với nhau, muốn trong quần thể xuất hiện kiểu gen AAaa người ta có thể sử dụng phương pháp nào?
A. Làm cho bộ NST của tế bào sinh dục nhân đôi nhưng không phân li trong giảm phân, rồi tạo điều kiện cho các giao tử này thụ tinh với nhau.
B. Làm cho bộ NST của tế bào sinh dưỡng nhân đôi nhưng không phân li trong nguyên phân.
C. Giao phấn với cây có kiểu gen AA và aa.
D. Cả A và B.
Câu 7: Chọn các nhận định không đúng khi nói về sự thay đổi số lượng NST của đột biến đa bội.
1. Số NST trong tế bào sinh dưỡng gấp 1,5 lần so với bộ NST lượng bội.
2. Số NST trong tế bào sinh dưỡng thêm n – 1 NST.
3. Số NST trong tế bào sinh dưỡng tăng theo bội số của n.
4. Số NST trong tế bào sinh dưỡng là 3n.
A. 1, 2 và 4.
B. 1 và 2.
C. 1 và 4.
D. 1, 3 và 4.
Câu 8: Trong các đặc điểm sau, đặc điểm của thể tứ bội là
1. Mỗi cặp NST tương đồng đều tăng thêm 2 NST.
2. Mỗi cặp NST tương đồng đều tăng số lượng NST gấp ba.
3. Tế bào và các bộ phận to hơn, sinh trưởng tốt, chống chịu được với điều kiện bất lợi.
4. Sinh sản nhanh.
A. 1, 2 và 4.
B. 1 và 3.
C. 2, 3 và 4.
D. 2 và 4.
Câu 9: Dưa hấu không hạt có bộ NST là
A. 2n.
B. 3n.
C. 4n.
D. 6n.
Câu 10: Nhận xét nào sau đây không đúng?
A. Thể tam bội có bộ NST chứa các cặp tương đồng.
B. Số lượng ADN trong thể tam không thay đổi.
C. Số lượng NST tăng dẫn tới sự tăng kích thước tế bào, cơ quan.
D. Cả A và B.
Ở trên là nội dung Bài 24: Đột Biến Số Lượng Nhiễm Sắc Thể (Tiếp Theo) thuộc Chương IV: Biến Dị môn Sinh Học Lớp 9. Trong bài học này các bạn sẽ được tìm hiểu về khái niệm và cơ chế phát sinh thể đa bội. Các bạn sẽ biết các tác nhân đa bội hóa được điều chỉnh như thế nào để tạo ra các sản phẩm mà con người mong muốn. Chúc các bạn học tốt Sinh Học Lớp 9.
Trả lời