Chương II. Nhiễm Sắc Thể – Sinh Học Lớp 9
Bài 13: Di Truyền Liên Kết
Nội dung Bài 13: Di Truyền Liên Kết thuộc Chương II. Nhiễm Sắc Thể môn Sinh Học Lớp 9. Các bạn chỉ ra được những ưu thế của ruồi giấm đối với nghiên cứu di truyền. Mô tả và giải thích được thí nghiệm của Moóc – gan. Nêu ý nghĩa của di truyền liên kết, đặc biệt trong lĩnh vực chọn giống. Phát triển tư duy thực nghiệm, qui nạp. Kĩ năng phân tích, so sánh. Rèn kĩ năng hoạt động nhóm. Mời các bạn theo dõi ngay dưới đây.
Dựa vào sự di truyền liên kết, người ta có thể chọn được những nhóm tính trạng tốt luôn được di truyền cùng với nhau.HocTapHay.Com
I. Thí Nghiệm Của Moocgan
Moocgan chọn ruồi giấm làm đối tượng nghiên cứu di truyền (năm 1910) vì nó dễ nuôi trong ống nghiệm, đẻ nhiều, vòng đời ngắn (10 – 14 ngày đã cho một thế hệ), có nhiều biến dị dễ quan sát, số lượng NST ít (2n = 8).

Ở ruồi giấm, gọi: gen B quy định thân xám, gen b quy định thân đen; gen V quy định cánh dài, gen v quy định cánh cụt.
Moocgan lai hai dòng ruổi giấm thuần chủng thân xám, cánh dài và thân đen, cánh cụt được \(F_1\) toàn ruồi thân xám, cánh dài. Sau đó, ông thực hiện phép lai giữa ruồi đực \(F_1\) với ruồi cái thân đen, cánh cụt thu được ở thế hệ sau có tỉ lệ là 1 thân xám, cánh dài: 1 thân đen, cánh cụt. Kết quả phép lai này đã được giải thích bằng sơ đồ lai ở hình 13.
Câu hỏi 1 bài 13 trang 42 SGK sinh học lớp 9: Quan sát hình 13 và trả lời các câu hỏi sau:
– Tại sao phép lai giữa ruồi đực \(F_1\) với ruồi cái thân đen, cánh cụt được gọi là phép lai phân tích?
– Moocgan tiến hành phép lai phân tích nhằm mục đích gì?
– Giải thích vì sao dựa vào tỉ lệ kiểu hình 1 : 1, Moocgan lại cho rằng các gen quy định màu sắc thân và dạng cánh cùng nằm trên một NST (liên kết gen).
– Hiện tượng di truyền liên kết là gì?
Trả lời:
– Phép lai giữa ruồi đực \(F_1\) với ruồi cái thân đen, cánh cụt là phép lai phân tích vì đây là phép lai giữa cá thể mang KH trội với cá thể mang KH lặn.
– Moocgan tiến hành phép lai phân tích nhằm xác định kiểu gen của ruồi đực \(F_1\).
– Kết quả lai phân tích cho tỷ lệ kiểu hình 1:1, Moocgan cho rằng các gen quy định màu sắc thân và hình dạng cánh cùng nằm trên NST (liên kết gen) vì ruồi cái thân đen, cánh cụt chỉ cho một loại giao tử (bv) còn ruồi đực \(F_1\) phải cho 2 loại giao tử, do đó các gen quy định màu sắc thân và hình dạng cánh phải cùng nằm trên một NST, nghĩa là chúng liên kết với nhau.
– Di truyền liên kết là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau, được quy định bởi các gen trên một NST cùng phân li trong quá trình phân bào.
Như vậy, thân xám và cánh dài cũng như thân đen và cánh cụt luôn luôn di truyền đồng thời với nhau được giải thích bằng sự di truyền liên kết gen. Các gen quy định nhóm tính trạng này nằm trên một NST cùng phân li về giao tử và cùng được tổ hợp qua quá trình thụ tinh.
II. Ý Nghĩa Của Di Truyền Liên Kết
Trong tế bào, số lượng gen lớn hơn số lượng NST rất nhiều, nên mỗi NST phải mang nhiều gen. Các gen phân bố dọc theo chiều dài của NST và tạo thành nhóm gen liên kết. Số nhóm gen liên kết ở mỗi loài thường ứng với số NST trong bộ đơn bội của loài. Ví dụ: ở ruồi giấm có 4 nhóm gen liên kết tương ứng với n = 4.
Nếu sự phân li độc lập của các cặp gen làm xuất hiện nhiều biển dị tổ hợp thì liên kết gen không tạo ra hay hạn chế sự xuất hiện biến dị tổ hợp. Ví dụ: trong thí nghiệm trên của Moocgan, ở thế hệ lai không xuất hiện những kiểu hình khác P.
Di truyền liên kết đảm bảo sự di truyền bền vững của từng nhóm tính trạng được quy định bởi các gen trên một NST. Nhờ đó, trong chọn giống người ta có thể chọn được những nhóm tính trạng tốt luôn đi kèm với nhau.
Câu Hỏi Và Bài Tập
Hướng dẫn giải bài tập sách giáo khoa Bài 13: Di Truyền Liên Kết thuộc Chương II. Nhiễm Sắc Thể môn Sinh Học Lớp 9. Các bài giải có kèm theo phương pháp giải và cách giải khác nhau.
Bài Tập 1 Trang 43 SGK Sinh Học Lớp 9
Thế nào là di truyền liên kết? Hiện tượng này đã bổ sung cho quy luật phân li độc lập của Menđen như thế nào?
Bài Tập 2 Trang 43 SGK Sinh Học Lớp 9
Hãy giải thích thí nghiệm của Moocgan về sự di truyền liên kết dựa trên cơ sở tế bào học.
Bài Tập 3 Trang 43 SGK Sinh Học Lớp 9
So sánh kết quả lai phân tích \(F_1\) trong 2 trường hợp di truyền độc lập và di truyền liên kết của 2 cặp trính trạng. Nêu ý nghĩa của di truyền liên kết trong chọn giống.
Bài Tập 4 Trang 43 SGK Sinh Học Lớp 9
Cho 2 thứ đậu thuần chủng hạt trơn, không có tua cuốn và hạt nhăn, có tua cuốn giao phấn với nhau được \(F_1\) toàn hạt trơn, có tua cuốn. Cho \(\)\(F_1\) tiếp tục giao phấn với nhau được \(F_2\) có tỉ lệ:
1 hạt trơn, không có tua cuốn: 2 hạt trơn, có tua cuốn: 1 hạt nhăn, có tua cuốn.
Kết quả phép lai được giải thích như thế nào? Hãy lựa chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu trả lời sau:
a. Từng cặp tính trạng đều phân li theo tỉ lệ 3 : 1.
b. Hai cặp tính trạng di truyền độc lập với nhau.
c. Hai cặp tính trạng di truyền liên kết.
d. Sự tổ hợp lại các tính trạng ở P.
Tóm Tắt Lý Thuyết
Lý thuyết Bài 13: Di Truyền Liên Kết Sách giáo khoa Sinh học lớp 9 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu có sơ đồ tư duy.
I. Thí Nghiệm Của Moocgan
1. Đối tượng thí nghiệm của Moocgan là ruồi giấm
Mocgan chọn ruồi giấm làm đối tượng nghiên cứu vì: Ruồi giấm mang nhiều đặc điểm thuận lợi cho các nghiên cứu di truyền:
– Dễ nuôi trong ống nghiệm
– Đẻ nhiều
– Vòng đời ngắn
– Có nhiều biến dị dễ quan sát
– Số lượng NST ít (2n = 8)
2. Thí nghiệm của Mocgan
– Lai hai dòng ruồi giấm thuần chủng: thân xám, cánh dài × thân đen, cánh cụt
– \(F_1\): 100% thân xám, cánh dài
– Lai phân tích: đực \(F_1\) × cái đen, cụt
→ Thu được các thế hệ sau tỷ lệ là 1 thân xám, cánh dài: 1 thân đen, cánh cụt
– Dựa vào tỉ lệ kiểu hình 1 : 1, Moocgan cho rằng các gen qui định màu sắc thân và dạng cánh cùng nằm trên một NST (liên kết gen).
Vì ruồi cái thân đen, cánh cụt chỉ do một loại giao tử (bv) → ruồi đực F1 phải cho 2 loại giao tử (BV, bv).
Do đó các gen qui định màu sắc thân và hình dạng cánh phải cùng nằm trên một NST (liên kết gen), cùng phân li giao tử và cùng được tổ hợp qua quá trình thụ tinh hiện tượng di truyền liên kết.
→ Di truyền liên kết là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau, được quy định bởi các gen trên NST cùng phân li trong quá trình phân bào.
– Mỗi NST mang nhiều gen. Các gen phân bố dọc theo chiều dài của NST và tạo thành nhóm gen liên kết
→ số nhóm gen liên kết ở mỗi loài thường tương ứng với số NST trong bộ đơn bội.
Ví dụ: ở người có 23 nhóm gen liên kết ứng với n = 23, ruồi giấm có 4 nhóm liên kết ứng với n = 4.
II. Ý Nghĩa Của Di Truyền Liên Kết
– Trong tế bào mỗi NST mang nhiều gen tạo thành nhóm gen liên kết.
– Bổ sung cho quy luật phân li độc lập của Menđen → hạn chế xuất hiện biến dị tổ hợp, đảm bảo di truyền bền vững của từng nhóm tính trạng được quy định bởi các gen trên một NST.
– Trong chọn giống người ta có thể chọn được những nhóm tính trạng tốt luôn đi kèm với nhau.
Câu Hỏi Trắc Nghiệm
Câu 1: Di truyền liên kết là
A. hiện tượng nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau, được quy định bởi các gen trên một NST cùng phân li trong quá trình phân bào.
B. hiện tượng nhóm gen được di truyền cùng nhau, quy định một tính trạng.
C. hiện tượng nhiều gen không alen cùng nằm trên 1 NST.
D. hiện tượng nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau, được quy định bởi các gen trên các cặp NST tương đồng khác nhau.
Câu 2: Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng di truyền liên kết?
A. Các gen có ái lực lớn sẽ liên kết với nhau.
B. Số lượng NST nhỏ hơn rất nhiều so với số lượng gen.
C. Chỉ có một cặp NST giới tính.
D. Số lượng NST khác nhau tuỳ từng loài.
Câu 3: Nhóm gen liên kết là
A. Các gen nằm trên cùng 1 NST.
B. Các gen nằm trên cùng 1 cặp NST.
C. Các gen nằm trên cùng các cặp NST.
D. Các gen nằm trên cùng cromatit.
Câu 4: Số nhóm gen liên kết của một loài bằng
A. Số NST trong giao tử bình thường.
B. Số cặp NST trong tế bào lưỡng bội bình thường.
C. Số NST trong tế bào sinh dưỡng.
D. Cả A và B.
Câu 5: Để phát hiện qui luật di truyền liên kết, Moocgan sử dụng
A. phép lai phân tích ruồi giấm đực F1.
B. phép lai giữa ruồi giấm đực F1 với ruồi giấm cái F1.
C. phép lai phân tích ruồi cái F1.
D. Cả A và C.
Câu 6: Cơ sở tế bào học của di truyền liên kết là gì?
A. Các gen nằm trên 1 NST sẽ si truyền cùng nhau trong quá trình giảm phân và thụ tinh.
B. Các gen có vị trí gần nhau trên 1 NST liên kết chặt chẽ với nhau trong quá trình di truyền.
C. Các gen trong bộ NST của tế bào liên kết trong giảm phân và thụ tinh.
D. Cả A và B.
Câu 7: Phép lai nào sau đây cho kết quả phân li kiểu hình 50% quả vàng, nhăn : 50% quả xanh, trơn. Biết
A. quả đỏ, a: quả vàng. B: quả trơn, b: quả nhăn.
A. AB/ab x AB/ab
B. AB/ab x ab/ab
C. Ab/aB x Ab/ab
D. Ab/aB x ab/ab
Câu 8: Phép lai nào sau đây cho kết quả phân li kiểu hình 25% quả vàng, nhăn : 50% quả vàng, trơn : 25% quả xanh, trơn. Biết A: quả đỏ, a: quả vàng. B: quả trơn, b: quả nhăn.
A. Ab/aB x Ab/aB
B. Ab/aB x AB/ab
C. Ab/aB x aB/ab
D. Ab/aB x ab/ab
Câu 9: Muốn F1 xuất hiện kiểu hình mang hai tính trạng lặn thì kiểu gen của P là
A. Ab/aB x AB/aB
B. Ab/aB x AB/ab
C. Ab/Ab x ab/ab
D. Tất cả đều sai.
Câu 10: Hai cặp alen cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng và liên kết hoàn toàn. Số kiểu gen dị hợp về 1 cặp gen là
A. 2.
B. 3.
C. 4.
D. 5.
Ở trên là nội dung Bài 13: Di Truyền Liên Kết thuộc Chương II. Nhiễm Sắc Thể môn Sinh Học Lớp 9. Trong bài học này các bạn được tìm hiểu về quy luật di truyền liên kết cụ thể về: Đối tượng nghiên cứu, nội dung thí nghiệm, giải thích kết quả thí nghiệm, chứng minh kết quả thông qua cơ sở tế bào học và cuối cùng chính là vai trò quan trọng của quy luật trong thực tiễn. Từ đó các bạn chứng minh được sự khác nhau giữa quy luật của Menđen và Moocgan. Chúc các bạn học tốt Sinh Học Lớp 9.
Trả lời